CHỒNG CŨ GIẤU GIẤY TỜ NHÀ ĐẤT, LÀM SAO ĐỂ YÊU CẦU CHIA TÀI SẢN SAU KHI LY HÔN?
*Bạn đọc hỏi: Chị Trương Mỹ H. trú tại Điện Bàn hỏi: Tôi và chồng cũ kết hôn vào tháng 6/2015, ly hôn vào tháng 10/2024, khi thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án, chúng tôi chỉ yêu cầu Tòa giải quyết về quan hệ hôn nhân và con cái, ngoài ra, không yêu cầu Tòa án giải quyết về vấn đề tài sản chung. Thời gian đầu sau ly hôn, chồng cũ vẫn đều đặn chuyển tiền cấp dưỡng để tôi nuôi hai con, nhưng từ đầu năm 2025 đến nay, tôi đã nhiều lần liên hệ yêu cầu chuyển tiền cấp dưỡng nhưng chồng cũ thường xuyên hứa hẹn mà không chuyển tiền. Trong quá trình chung sống, chúng tôi đã dành dụm mua đất và xây được một căn nhà 03 tầng vào năm 2020, giấy tờ nhà đất đứng tên hai vợ chồng. Sau ly hôn, chồng cũ vẫn sống tại căn nhà này, tôi và các con dọn về nhà ngoại sống. Để đảm bảo quyền lợi của mình và các con, tôi mong muốn được phân chia tài sản là căn nhà chung này, tuy nhiên tôi hiện không giữ giấy tờ nào liên quan đến tài sản chung, tôi có yêu cầu chồng cũ cung cấp nhưng chồng cũ không đồng ý. Xin hỏi Luật sư, tôi có thể yêu cầu Tòa án chia tài sản chung là căn nhà này khi tôi không giữ giấy tờ đất không?
Luật sư Trương Đức Trung - Trưởng chi nhánh Quảng Nam - Văn phòng Luật sư Phong & Partners trả lời:
Để giải quyết một vụ việc ly hôn, ngoài vấn đề hôn nhân, con cái thì tài sản chung cũng là một vấn đề phức tạp, cần nhiều thời gian để giải quyết. Việc phân chia tài sản chung thường xuất hiện những khó khăn nhất định xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, một trong những nguyên nhân thường gặp là vấn đề một bên cố tình che giấu, chiếm giữ giấy tờ, không hợp tác trong việc phân chia tài sản chung. Đây cũng là trường hợp mà chị Trương Mỹ H. đang gặp phải. Vậy, cần làm gì để yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng khi không giữ các giấy tờ chứng minh quyền tài sản?
Thứ nhất, quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung sau khi ly hôn
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “1. […] Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”
Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định rõ: “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người” (theo quy định hiện hành, điều này cũng được đề cập tại khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 và không có sự thay đổi về nội dung điều luật).
Theo đó, tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đứng tên chị H. và chồng cũ được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định pháp luật, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm:
“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.”
Theo chia sẻ của chị H., thời điểm Tòa án giải quyết ly hôn cho chị và chồng cũ vào tháng 10/2024, hai anh chị chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ hôn nhân và con chung, chưa yêu cầu Tòa án giải quyết đối với phần tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, đến nay, nếu chị có mong muốn được phân chia tài sản chung, chị hoàn toàn có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung sau khi ly hôn theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Thứ hai, yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn khi không giữ các giấy tờ chứng minh quyền tài sản
Đối với yêu cầu giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn, giấy tờ chứng minh tài sản chung vợ chồng là một trong những tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ khởi kiện mà bên khởi kiện phải cung cấp cho Tòa án. Do đó, để có căn cứ yêu cầu Tòa án giải quyết, chị H. cần tiến hành thu thập các giấy tờ liên quan chứng minh căn nhà thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng. Theo chị H. chia sẻ, hiện tại chồng cũ của chị đang giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, chị đã nhiều lần yêu cầu chồng cũ cung cấp để thực hiện việc phân chia tài sản nhưng chồng cũ không hợp tác. Trường hợp này, chị có thể thực hiện thủ tục xin cấp trích lục hồ sơ đất đai tại Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương nơi có bất động sản.
Hồ sơ xin cấp trích lục hồ sơ đất bao gồm:
- 01 Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai (theo Mẫu số 01/PYC)
- 01 Giấy tờ về sử dụng đất và các giấy tờ liên quan về sử dụng đất (nếu có);
- Văn bản ủy quyền (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện)
Việc nộp hồ sơ xin cấp trích lục hồ sơ đất được thực hiện theo một trong ba phương thức: nộp trực tiếp, nộp trực tuyến hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện. Nếu hồ sơ của chị H. hợp lệ thì Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai sẽ thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai cho chị H. sau khi chị đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Ngoài ra, chị H. cần lưu ý, Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có thể từ chối yêu cầu cung cấp dữ liệu theo quy định tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT trong một số trường hợp như sau:
“Điều 13. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật
4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
Do đó, để tránh trường hợp hồ sơ bị từ chối, trong phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai, chị H. cần điền đầy đủ các thông tin cần thiết về người yêu cầu cung cấp dữ liệu, về thông tin của thửa đất, đồng thời nêu rõ mục đích sử dụng dữ liệu là dùng làm căn cứ yêu cầu giải quyết tranh chấp về tài sản chung sau ly hôn.
Sau khi đã được cấp bản trích sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tài sản chung, chị có thể thực hiện thủ tục khởi kiện, yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết chia tài sản chung sau khi ly hôn.
Hồ sơ khởi kiện gồm:
- Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản sau ly hôn;
- Bản sao Quyết định ly hôn của Tòa án;
- Bản sao giấy tờ liên quan đến tài sản chung vợ chồng;
- Bản sao căn cước của chị H.;
- Bản sao căn cước của chồng cũ (nếu có);
Trong đơn khởi kiện ly hôn, chị H. cần trình bày rõ công sức đóng góp của mình để tạo lập khối tài sản chung này. Theo chị chia sẻ, hiện tại chị một mình nuôi con nhỏ, chị có thể yêu cầu Tòa án xem xét phân chia cho chị phần nhiều hơn nhằm đảm bảo các điều kiện tốt nhất để chăm lo cho cuộc sống của các con. Đối với nội dung yêu cầu, chị H. cần nêu rõ mong muốn được phân chia bao nhiêu phần trong tổng giá trị tài sản này, chị muốn được nhận hiện vật là căn nhà này hay chị mong muốn nhận giá trị của phần tài sản được phân chia bằng tiền mặt. Ngoài ra, chị H. cũng cần lưu ý rằng, đối với tranh chấp liên quan đến việc chia tài sản chung sau ly hôn, đây là vụ án dân sự có giá ngạch do đó, đương sự phải có nghĩa vụ nộp án phí dân sự dựa trên giá trị của phần tài sản mà đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp chị H. nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn, chị H. có nghĩa vụ nộp tạm ứng đối với khoản án phí này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo của Tòa án.
Bài viết được đăng trên Báo Công an Đà Nẵng ngày 14/07/2025.
Bài Viết Nhiều Người Xem
Tin tức liên quan
KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, CÓ ĐƯỢC YÊU CẦU CẤP DƯỠNG VÀ CHI PHÍ NUÔI CON?
*Bạn đọc hỏi: Chị Cúc, hiện sống tại Đà Nẵng, hỏi: Năm 2020, tôi và bạn trai cũ sống chung và có với nhau một đứa con (đã giám định ADN). Mặc dù nhận con nhưng sau khi sinh bé, anh ấy không đồng ý kết hôn nên chúng tôi chia tay. Sau đó, tôi đã làm khai sinh con theo họ mẹ, tự mình trực tiếp nuôi con mà không yêu cầu anh ấy hỗ trợ. Cho đến nay, do đang gặp một số khó khăn tài chính nên tôi muốn liên hệ để yêu cầu anh ấy hỗ trợ nuôi con. Tuy nhiên, vì không đăng ký kết hôn nên tôi không biết liệu anh ấy có nghĩa vụ hỗ trợ tôi không và tôi sẽ được yêu cầu mức hỗ trợ là bao nhiêu? Ngoài ra, nếu tôi muốn yêu cầu anh ấy thanh toán một phần chi phí nuôi con trước đó thì có được không?
CÓ ĐƯỢC LẬP THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN TRƯỚC KHI KẾT HÔN?
(LSVN) - Tôi sắp kết hôn và được khuyên là nên ký thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi đăng ký kết hôn để tránh rắc rối về sau, nếu chẳng may có mâu thuẫn. Tôi băn khoăn không biết như vậy có được pháp luật công nhận không, có cần công chứng hay không, và sau khi kết hôn có thể thay đổi nội dung thỏa thuận đó không? Chị Lan trú tại TP. Hồ Chí Minh hỏi.
ĐÃ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN Ở NƯỚC NGOÀI, CÓ PHẢI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN LẠI Ở VIỆT NAM KHÔNG?
*Bạn đọc hỏi: chị Phương, trú tại H.Hòa Vang (TP Đà Nẵng), hỏi: Tôi và chồng hiện đang sinh sinh sống tại Mỹ, tôi có quốc tịch Việt Nam, chồng tôi có quốc tịch Mỹ, chúng tôi đã đăng ký kết hôn tại Mỹ. Nay, vợ chồng tôi về Việt Nam cư trú thì có cần phải đăng ký kết hôn lại theo quy định của Việt Nam hay không? Nếu không, làm thế nào để chứng minh quan hệ hôn nhân của vợ chồng tôi là hợp pháp và được công nhận tại Việt Nam?