NHẬP TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ, CHỒNG VÀO TÀI SẢN CHUNG THEO ĐIỀU 46 LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014

1. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung là gì? 

Nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào tài sản chung của vợ chồng là việc một bên vợ hoặc chồng tự nguyện đưa tài sản thuộc sở hữu riêng của mình (tài sản có trước hôn nhân, tài sản được thừa kế riêng, tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân...) trở thành tài sản chung của cả hai vợ chồng.

2. Nội dung Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được hiểu thế nào cho đúng?

Nhập tài sản riêng vào tài sản chung là quyền định đoạt tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Việc nhập tài sản riêng phải được bên sở hữu tài sản riêng xác lập ý chí rõ ràng, thể hiện bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể, và không bị lừa dối, ép buộc. Việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào tài sản chung của vợ chồng là một hình thức chuyển quyền sở hữu từ cá nhân sang hai người.

Trước hết, việc nhập tài sản này phải dựa trên sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng, thể hiện ý chí tự nguyện của người có tài sản riêng và không bị lừa dối, ép buộc. Đối với những loại tài sản mà pháp luật yêu cầu phải tuân theo hình thức giao dịch nhất định thì việc nhập tài sản đó vào tài sản chung cũng phải tuân thủ đúng các thủ tục pháp lý tương ứng để đảm bảo giá trị pháp lý của giao dịch. Ví dụ, giao dịch có liên quan đến bất động sản cần được lập thành văn bản, công chứng và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

Đặc biệt, một khi tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung, thì nghĩa vụ liên quan đến tài sản đó cũng sẽ được thực hiện bằng tài sản chung của vợ chồng, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Ví dụ: Người chồng sử dụng căn nhà được thừa kế riêng để cầm cố cho khoản vay kinh doanh. Sau khi căn nhà này được thoả thuận nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng, nếu vợ chồng không có khả năng thanh toán khoản vay thì căn nhà trên trên có thể bị xử lý để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ. Quy định này vừa bảo vệ quyền định đoạt tài sản của mỗi bên vợ chồng, vừa đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quan hệ tài sản, cũng như quyền lợi của bên thứ ba có liên quan.

4. Các điều khoản và văn bản hướng dẫn Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

4.1. Bộ luật Dân sự năm 2015

Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

5. Điều khoản liên quan đến Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

5.1. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

  1. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

6. Bài viết liên quan

6.1 CHỒNG DẪN CON BỎ NHÀ RA ĐI, KHÔNG RÕ NƠI CƯ TRÚ, VỢ CÓ LY HÔN ĐƯỢC KHÔNG?

https://phong-partners.com/chong-dan-con-bo-nha-ra-di-khong-ro-noi-cu-tru-vo-co-ly-hon-duoc-khong

6.2 BA MẸ CHO ĐẤT TRONG THỜI HÔN NHÂN, KHI LY HÔN CÓ PHẢI CHIA CHO CHÔNG KHÔNG?

https://phong-partners.com/ba-me-cho-dat-trong-thoi-ki-hon-nhan-khi-ly-hon-co-phai-chia-cho-chong-khong

Luật sư Phan Thuỵ Khanh

Nguyễn Huỳnh Ngọc Hương

Tin tức liên quan

Zalo