CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN BỊ VÔ HIỆU THEO ĐIỀU 42 LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014
1. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu là gì?
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu là việc vợ chồng đang trong thời kỳ hôn nhân, có thoả thuận về việc chia tài sản chung nhưng thoả thuận đó không có hiệu lực, hay nói cách khác, thoả thuận đó không được pháp luật công nhận.
2. Nội dung Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu theo điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu được hiểu thế nào cho đúng?
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc vào một trong các trường hợp tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đó là các trường hợp chia tài sản gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có mối liên hệ với vợ và chồng như con cái, các cá nhân, tổ chức liên quan và Nhà nước.
Đầu tiên, việc chia tài sản chung bị vô hiệu khi làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Lợi ích của gia đình là những lợi ích vật chất và tinh thần mà các thành viên trong gia đình cùng duy trì, bảo vệ để đảm bảo sự ổn định và phát triển chung. Thỏa thuận chia tài sản chung nếu gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều này là đang vi phạm nguyên tắc “xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc” quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó bị vô hiệu. Bên cạnh đó, thỏa thuận này cũng sẽ bị vô hiệu nếu làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Nguyên nhân là bởi khi con còn quá nhỏ hoặc không có, không còn khả năng sống độc lập, phải phụ thuộc vào cha mẹ thì việc chia tài sản chung sẽ có tác động vô cùng lớn đến đời sống của chúng. Đây là những đối tượng yếu thế và dễ bị tổn thương trong gia đình, do đó, pháp luật cần phải quy định để đảm bảo họ không bị thiệt thòi do việc phân chia tài sản của cha mẹ. Tuy nhiên, pháp luật chưa định nghĩa rõ như thế nào là ảnh hưởng nghiêm trọng, nên việc đánh giá sẽ phụ thuộc vào nhận định của Tòa án.
Bên cạnh đó, trong trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ tại khoản 2 Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thỏa thuận này cũng sẽ vô hiệu.
Về mặt bản chất, thỏa thuận này được coi là một loại giao dịch dân sự. Căn cứ khoản 2 Điều 124 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp giao dịch dân sự được xác lập nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba được goi là giao dịch dân sự giả tạo, do đó vô hiệu. Khoản 2 Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã liệt kê, làm rõ các nghĩa vụ với người thứ ba này của vợ chồng để dễ dàng hơn khi xác định các giao dịch là thỏa thuận phân chia tài sản chung bị vô hiệu. Bởi lẽ trong trường hợp nói trên, các thoả thuận này đã gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người thứ ba có liên quan.
4. Các điều khoản và văn bản hướng dẫn Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
4.1. Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
Điều 14. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
3. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
4.2. Bộ luật Dân sự năm 2015
Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
5. Điều khoản liên quan đến Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
5.1. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp khác theo quy định của luật.
5.2 Bộ luật Dân sự năm 2015
Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
6. Bài viết liên quan
6.1 CHỒNG DẪN CON BỎ NHÀ RA ĐI, KHÔNG RÕ NƠI CƯ TRÚ, VỢ CÓ LY HÔN ĐƯỢC KHÔNG?
https://phong-partners.com/chong-dan-con-bo-nha-ra-di-khong-ro-noi-cu-tru-vo-co-ly-hon-duoc-khong
6.2 BA MẸ CHO ĐẤT TRONG THỜI HÔN NHÂN, KHI LY HÔN CÓ PHẢI CHIA CHO CHÔNG KHÔNG?
Luật sư Phan Thuỵ Khanh
Nguyễn Huỳnh Ngọc Hương